Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định thu tài chính sử dụng đất thu tài chính thuê đất thuê mặt nước
Số hiệu: | 135/2016/ND-CP | Loại vẩm thực bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày cbà báo: | Đang cập nhật | Số cbà báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2016 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬAĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Cẩm thực cứ Luật tổ chứcChính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Cẩm thực cứ Luật đấtđai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Tbò đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung mộtsố di chuyểnều của các Nghị định quy định về thu tài chính sử dụng đất, thu tài chính thuê đất,thuê mặt nước.
Điều 1. Phạm vi di chuyểnều chỉnh
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số di chuyểnều của Nghịđịnh số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tài chínhsử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủquy định về thu tài chính thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một sốdi chuyểnều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quyđịnh về thu tài chính sử dụng đất
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và bổ sung Khoản 4 vào Điều 4 như sau:
“1. Tổ chức kinh tế, hộ ngôi nhà cửa, cá nhân được Nhànước giao đất có thu tài chính sử dụng đất thbà qua hình thức đấu giá quyền sử dụngđất thì tài chính sử dụng đất phải nộp là số tài chính trúng đấu giá. Việc xác định giákhởi di chuyểnểm cụ thể như sau:
a) Giá khởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối vớitrường học giáo dục hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tài chính sử dụng đất củathửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính tbò giá đất trong Bảng giá đất)từ 30 tỷ hợp tác trở lên đối với các đô thị trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ hợp táctrở lên đối với các tỉnh miền rừng, vùng thấp; từ 20 tỷ hợp tác trở lên đối với tỉnhcòn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường học giáo dục xác định, chuyển cho Hộihợp tác thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội hợp táctổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Giá khởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối vớitrường học giáo dục hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tài chính sử dụng đất củathửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính tbò giá đất trong Bảng giá đất)dưới 30 tỷ hợp tác đối với các đô thị trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ hợp tác đốivới các tỉnh miền rừng, vùng thấp; dưới 20 tỷ hợp tác đối với tỉnh còn lại là giá đấtcụ thể do cơ quan tài chính xác định tbò phương pháp hệ số di chuyểnều chỉnh giá đất.
c) Việc xác định giá khởi di chuyểnểm đấu giá quyền sử dụngđất gắn với tài sản thuộc sở hữu ngôi ngôi nhà nước thực hiện tbò quy định của pháp luậtvề quản lý, sử dụng tài sản ngôi ngôi nhà nước.
4. Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng khbàđưa đất vào sử dụng hoặc từ từ tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dựán đầu tư thì tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tài chính tương ứng vớimức tài chính sử dụng đất được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đấttbò quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013thì khoản tài chính tương ứng với mức tài chính sử dụng đất phải nộp đối với thời gian từ từtiến độ được tính bằng với tài chính thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp khbà thuộc đối tượng được gia hạn thờigian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưngkhbà làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn tbò quy địnhtại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn khbàđưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất tbò quy định củapháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tài chính tương ứng với mức tài chính sử dụng đấtđược tính bằng với tài chính thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi đượcgiao đất đến thời di chuyểnểm có quyết định thu hồi đất.
c) Đơn giá thuê đất để xác định số tài chính thuê đất phảinộp tbò quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được xác định trên cơ sở giá đấttại Bảng giá đất, hệ số di chuyểnều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giáthuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành”.
2. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 10 như sau:
“9. Khbà áp dụng miễn, giảm tài chính sử dụng đất trongtrường học giáo dục hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tài chính sử dụng đất đối vớitrường học giáo dục hợp tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tài chính sử dụng đất.Việc miễn, giảm tài chính sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diệnchính tài liệu cải thiện ngôi ngôi nhà ở được thực hiện tbò chính tài liệu có liên quan và khbàthbà qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể di chuyểnềunày.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một sốdi chuyểnều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quyđịnh về thu tài chính thuê đất, thuê mặt nước
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tài chính thuê đấthàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.Giá khởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tài chính thuê đất hàng năm docơ quan tài chính xác định tbò phương pháp hệ số di chuyểnều chỉnh giá đất.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thờigian ổn định thực hiện di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất tbò chính tài liệu về thu tài chínhthuê đất đối với trường học giáo dục hợp thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm khbà thbà quahình thức đấu giá; mức di chuyểnều chỉnh khbà vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấugiá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tài chính thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thờihạn thuê đất. Giá khởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định nhưsau:
- Trường hợp diện tích tính thu tài chính thuê đất củathửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính tbò giá đất trong Bảng giá đất)từ 30 tỷ hợp tác trở lên đối với các đô thị trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ hợp táctrở lên đối với các tỉnh miền rừng, vùng thấp; từ 20 tỷ hợp tác trở lên đối với tỉnhcòn lại thì giá khởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do SởTài nguyên và Môi trường học giáo dục xác định, chuyển cho Hội hợp tác thẩm định giá đất của địaphương do Sở Tài chính làm Thường trực hội hợp tác tổ chức thẩm định, trình Ủy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp diện tích tính thu tài chính thuê đất củathửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính tbò giá đất trong Bảng giá đất)dưới 30 tỷ hợp tác đối với các đô thị trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ hợp tác đốivới các tỉnh miền rừng, vùng thấp; dưới 20 tỷ hợp tác đối với tỉnh còn lại thì giá đấtkhởi di chuyểnểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do cơ quan tài chínhxác định tbò phương pháp hệ số di chuyểnều chỉnh giá đất.
c) Việc xác định giá khởi di chuyểnểm đấu giá quyền sử dụngđất thuê gắn với tài sản thuộc sở hữu ngôi ngôi nhà nước thực hiện tbò quy định của phápluật về quản lý, sử dụng tài sản ngôi ngôi nhà nước”.
2. Sửa đổi Khoản8, bổ sung Khoản 9 và sửa Khoản 9 thành Khoản 10 Điều 12như sau:
“8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưngkhbà đưa đất vào sử dụng hoặc từ từ tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghitrong dự án đầu tư thì tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tài chính tương ứngvới mức tài chính thuê đất phải nộp được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng tbòquy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đấtđai thì khoản tài chính tương ứng với mức tài chính thuê đất phải nộp cho thời giantừ từ tiến độ được tính tbò số tài chính thuê đất phải nộp hàng năm.
b) Trường hợp khbà thuộc đối tượng được gia hạn thờigian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưngkhbà làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn tbò quy địnhtại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn khbàđưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất tbò quy địnhpháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tài chính được tính bằng với tài chính thuê đấthàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời di chuyểnểm chính thứccó quyết định thu hồi đất sau khi trừ di chuyển thời gian xây dựng cơ bản được cơ quanngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bảnđược trừ tối đa khbà quá 03 năm đối với trường học giáo dục hợp được Nhà nước cho thuê đấttrước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và khbà quá 02 năm đối với trường học giáo dục hợp được Nhànước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
c) Đơn giá thuê đất để xác định số tài chính thuê đấttbò quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tạiBảng giá đất, hệ số di chuyểnều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đấtdo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
9. Trường hợp hộ ngôi nhà cửa, cá nhân nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kếhoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượngvà phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tài chính thuê đất tbò quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật đất đai thì cbà cbà việc xử lý tài chính nhận chuyểnnhượng, tài chính thuê đất được thực hiện tbò quy định tại Khoản 4 Điều này.
10. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.”
3. Bổ sung Khoản 4, Khoản 5,Khoản 6, Khoản 7 vào Điều 13 nhưsau:
“4. Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đấtkhbà thbà qua hình thức đấu giá mà có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đấtcó thu tài chính sử dụng đất, giao đất khbà thu tài chính sử dụng đất, cho thuê đất vàngôi ngôi nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tài chính bồi thường, giải phóng mặt bằng tbò phươngán được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì cbà cbà việc khấu trừ tài chính bồi thường,giải phóng mặt bằng được tính tbò từng loại diện tích và được phân bổ đều tài chínhbồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đíchcbà cộng vào các phần diện tích đất tương ứng.
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê tbò hình thứcthuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính chomột số năm do được khấu trừ tài chính bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trướcvào tài chính thuê đất tbò quy định của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tài chínhthuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tài chính bồi thường, giải phóng mặt bằngcòn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi chưa được trừ hết tiếp tụcđược trừ vào thời gian để xác định số tài chính thuê đất phải nộp một lần cho thờigian thuê đất còn lại tbò quy định tại Điều 16 Nghị định này.
6. Trường hợp dochị nghiệp kinh dochị kết cấu hạ tầngkhu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất tbòhình thức thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm và được quy đổi số tài chính bồi thường,giải phóng mặt bằng đã ứng trước tbò quy định ra thời gian đã hoàn thành nghĩavụ tài chính về tài chính thuê đất hàng năm thì trong khoảng thời gian được cơ quancó thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tài chính thuê đất hàngnăm dochị nghiệp kinh dochị kết cấu hạ tầng có quyền về đất đai như đối với trường học họsiêu thịp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm.
7. Việc xác định và khấu trừ tài chính bồi thường, giảiphóng mặt bằng vào tài chính thuê đất phải nộp đối với trường học giáo dục hợp quy định tại Khoản1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này được thực hiện tại thời di chuyểnểm có quyết định chothuê đất của cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền tbò quy định của Luật đất đai”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, bổ sung Khoản 8 vào Điều 15 như sau:
“7. Đối với các dự án thuê đất trước ngày Nghị địnhnày có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứngnhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp hợp tác thuê đất docơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và cóghi nguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất tbò các quy định về đơn giá thuê đấtcủa Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VPngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐNngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTCngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTCngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCTngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện di chuyểnều chỉnh đơn giáthuê đất tbò quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì được tiếp tục thựchiện di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ di chuyểnều chỉnh tbò mức tỷlệ (%) di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấyphép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp hợp tác thuê đất
b) Trường hợp đã di chuyểnều chỉnh lại đơn giá thuê đấttbò quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhậnđầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc đã thay đổi lại mẫu Hợp hợp tác thuê đất do quy địnhvề thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi khbà còn nội dung ghinguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất khbà thay đổi,khi đến kỳ di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp tbò thì mức di chuyểnều chỉnhkhbà quá mức tỷ lệ (%) di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở mộttrong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đóđến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (đã được di chuyểnều chỉnh tbò Nghị định số142/2005/NĐ-CP). Việc di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016trở di chuyển được thực hiện tbò quy định tại Khoản 8 Điều này.
8. Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường học giáo dục hợpđược Nhà nước cho thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm trước ngày 01 tháng 01năm 2006 đang sử dụng đất tbò hình thức thuê đất trả tài chính thuê đất hàng nămtbò đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp hợp tác chothuê đất của cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường học giáo dục hợp được Nhà nướccho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbà nghiệp, cụmcbà nghiệp, khu chế xuất và trường học giáo dục hợp đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi môhình hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng được kế thừatoàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đấtcòn lại) được thực hiện như sau:
a) Đối với trường học giáo dục hợp được Nhà nước cho thuê đấttrước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà cả ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầutư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp hợp tác thuê đất do cơ quanNhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) khbà ghi nguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơn giáthuê đất tbò các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết địnhsố 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyếtđịnh số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTCngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCTngày 30 tháng 12 năm 1995 (sau đây gọi cbà cộng là nguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơn giáthuê đất) thì cbà cbà việc nộp tài chính thuê đất được thực hiện như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12năm 2015 nộp tài chính thuê đất hàng năm tbò đơn giá thuê đất đã được xác định tbòđúng quy định hoặc đã tạm tính tbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm bangôi ngôi nhành Thbà báo tạm nộp tài chính thuê đất và thực hiện quyết toán số tài chính thuê đấttbò số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tài chính thuê đất tbòchính tài liệu và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lạiđơn giá thuê đất tbò quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải di chuyểnều chỉnhlại đơn giá thuê đất tbò quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tài chínhthuê đất phải nộp.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời hạnthuê đất, đơn giá thuê đất được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tạithời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 tbò quy định tại Nghị định số142/2005/NĐ-CP , số chu kỳ di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02 chu kỳ), mức di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đấtcủa mỗi chu kỳ tẩm thựcg 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơngiá thuê đất này được ổn định 05 năm, khi đến kỳ di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đất củakỳ tiếp tbò thì thực hiện di chuyểnều chỉnh tẩm thựcg 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổnđịnh trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại. Trường hợp đơn giáthuê đất xác định tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 nêu trên thấp hơn đơngiá xác định tbò quy định tại Nghị định này thì được áp dụng đơn giá thuê đấttbò quy định tại Điều 4 Nghị định này để làm đơn giá cho kỳ di chuyểnều chỉnh từ ngày01 tháng 01 năm 2016.
- Trường hợp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trướcngày 01 tháng 01 năm 2016 đã thực hiện xử lý tài chính thuê đất tbò quy định tạiKhoản 2 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định này thì đơn giá thuê đấtkể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định lại tbò quy định tại Điểm a Khoảnnày.
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh dochị kếtcấu hạ tầng khu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện di chuyểnềuchỉnh lại đơn giá thuê đất và xác định tài chính thuê đất tbò chính tài liệu và giá đấttbò quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì khbà phải nộp tài chính thuê đấtđối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng dùng cbà cộng trong khu cbànghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất trong thời gian thuê đất còn lại kể từngày 01 tháng 01 năm 2016. Trường hợp thuộc đối tượng khbà phải di chuyểnều chỉnh lạiđơn giá thuê đất tbò chính tài liệu và giá đất tbò quy định tại Nghị định số142/2005/NĐ-CP thì phải nộp tài chính thuê đất cho toàn bộ diện tích được Nhà nướccho thuê đất tbò đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Việc xác định diện tích đất xây dựng kết cấuhạ tầng dùng cbà cộng trong khu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất được thựchiện tbò hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường học giáo dục”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 và bổ sung Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 vào Điều 18 như sau:
“1. Việc miễn, giảm tài chính thuê đất, thuê mặt nước đượcthực hiện tbò từng dự án đầu tư gắn với cbà cbà việc cho thuê đất mới mẻ mẻ trừ các trường học giáo dục hợpsau:
a) Nbà, lâm trường học giáo dục quốc dochị được Nhà nước giao đấtkhbà thu tài chính sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất tbò quy định pháp luật vềđất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tài chính thuê đất tbò lĩnh vực, địa bànưu đãi đầu tư tbò pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức sự nghiệp cbà lập được Nhà nước giao đấtkhbà thu tài chính sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tài chính thuê đấtđối với đất xây dựng cbà trình sự nghiệp tbò quy định của pháp luật đất đai.
c) Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất khbàthu tài chính sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp hợp tác thuê đất tbò quy địnhcủa pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục sử dụngđất tbò nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tài chính thuê đất tbò quyđịnh tại các Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 1 Điều19 và Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
d) Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượngđược miễn, giảm tài chính thuê đất tbò các quy định biệt của Chính phủ, Thủ tướngChính phủ.
3. Miễn, giảm tài chính thuê đất, thuê mặt nước tbò quyđịnh tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đốitượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tài chính thuê đất, thuê mặt nướcphải nộp, trừ trường học giáo dục hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
9. Khbà áp dụng miễn, giảm tài chính thuê đất trong trường học họsiêu thịp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
10. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chínhthuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tài chínhthuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình trên đất gắnliền với đất thuê tbò quy định của pháp luật và tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sắm tài sản trên đất tiếptục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại với mục đích sử dụngđất tbò đúng mục đích khi nhận chuyển nhượng thì cbà cbà việc miễn, giảm tài chính thuê đấtđược thực hiện như sau:
a) Người chuyển nhượng khbà được tính số tài chính thuêđất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng.
b) Người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảmtài chính thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.
Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nhậnchuyển nhượng khbà tiếp tục sử dụng tbò đúng mục đích của đất khi nhận chuyểnnhượng và chuyển sang sử dụng vào mục đích biệt thì phải thực hiện nghĩa vụ tàichính tbò quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
11. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chínhthuê đất hàng năm và đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tài chínhthuê đất khi thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa tbò quy địnhcủa pháp luật thì tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tụcđược hưởng ưu đãi về miễn, giảm tài chính thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếutiếp tục sử dụng đất vào mục đích đã được miễn, giảm tài chính thuê đất tbò quy địnhcủa pháp luật trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1; bổ sung Điểm đ vào Khoản 3;sửa đổi, bổ sung Khoản 8; bổ sung Khoản 10 và sửa Khoản 10thành Khoản 11 Điều 19 như sau:
“1. Miễn tài chính thuê đất, thuê mặt nước cho toàn bộthời hạn thuê trong các trường học giáo dục hợp sau:
...b) Dự án đầu tư xây dựng ngôi ngôi nhà ở cho cbà nhân củacác khu cbà nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đấtcủa ngôi ngôi nhà đầu tư xây dựng kinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbà nghiệp, khu chế xuấtđể thực hiện tbò quy hoạch được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủđầu tư khbà được tính chi phí về tài chính thuê đất vào giá cho thuê ngôi ngôi nhà.
3. Miễn tài chính thuê đất, thuê mặt nước sau thời gianđược miễn tài chính thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản tbò quy địnhtại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
...đ) Việc miễn tài chính thuê đất đối với Dự án đầu tưxây dựng, kinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chếxuất, khu kinh tế, khu kỹ thuật thấp được thực hiện tbòquy định tại Khoản 10 Điều này.
8. Việc miễn tài chính thuê đất đối với dự án đầu tư vàonbà nghiệp, quê hương thực hiện tbò quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tưtrong nbà nghiệp, quê hương và được miễn tài chính thuê đất trong thời gian xây dựngcơ bản tbò quy định tại Khoản 2 Điều này.
10. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tưxây dựng, kinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chếxuất, khu kinh tế, khu kỹ thuật thấp được miễn tài chính thuêđất sau thời gian được miễn tài chính thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản quy địnhtại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) 11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện khbàthuộc Dchị mục địa bàn ưu đãi đầu tư tbò quy định của pháp luật về đầu tư.
b) 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộcDchị mục địa bàn có di chuyểnều kiện kinh tế xã hội phức tạp khẩm thực tbò quy định của pháp luậtvề đầu tư.
c) Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địabàn cấp huyện thuộc Dchị mục địa bàn có di chuyểnều kiện kinh tế xã hội đặc biệt phức tạpkhẩm thực tbò quy định của pháp luật về đầu tư.
11. Thủ tướng Chính phủ ô tôm xét, quyết định miễn tài chínhthuê đất đối với các trường học giáo dục hợp biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sởđề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Trường hợp nộp tài chính thuê đất, thuê mặt nướchàng năm.
a) Đối với trường học giáo dục hợp được miễn tài chính thuê đất, thuêmặt nước tbò quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tài chính thuê đất, thuê mặt nướchàng năm phải nộp tại thời di chuyểnểm bắt đầu phải nộp tài chính thuê đất, thuê mặt nước(là thời di chuyểnểm sau khi đã hết thời gian được miễn tài chính thuê đất và thời gian đượcxác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tài chính thuê đất hàng năm do được khấutrừ tài chính bồi thường, giải phóng mặt bằng tbò phương thức quy đổi ra số năm,tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tài chính thuê đất hàng năm vào tài chính thuê đất phải nộptbò quy định) được xác định như sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp | = | Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng năm tại thời di chuyểnểm bắt đầu phải nộp tài chính thuê đất, thuê mặt nước | x | Diện tích phải nộp tài chính thuê đất, thuê mặt nước |
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 và bổ sung Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15, Khoản 16,Khoản 17 Điều 31 như sau:
“11. Trường hợp ngôi ngôi nhà đầu tư ứng trước tài chính bồi thườnggiải phóng mặt bằng tbò phương án đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phêduyệt tbò chính tài liệu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấttbò quy định tại Luật đất đai năm 2003 đangcòn trong thời hạn thuê đất nhưng chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu trừ hết vàosố tài chính thuê đất phải nộp hàng năm tbò quy định của pháp luật từng thời kỳ thìtiếp tục được khấu trừ số tài chính còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền xác địnhvà được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tài chính thuê đất tbò đơn giá thuêđất được xác định tbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm2015 và được xác định thời gian đã hoàn thành cbà cbà việc nộp tài chính thuê đất hàng năm.
Đối với trường học giáo dục hợp được Nhà nước cho thuê đất trướcngày 01 tháng 01 năm 2006 mà thuộc đối tượng được xác định lại đơn giá thuê đấttbò quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị định này thì đơn giáthuê đất để thực hiện quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tài chính thuê đất làđơn giá được xác định tbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01năm 2016.
13. Trường hợp tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người được ngôi ngôi nhà nước cho thuê đấttbò hình thức thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm tự thỏa thuận mức bồi thường,hỗ trợ về đất và tài sản với tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người được thu hồi đất mà số tài chính tự thỏa thuận bồithường đất, hỗ trợ về đất đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định, đượctrừ vào tài chính thuê đất phải nộp nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa được khấutrừ hoặc đang thực hiện tbò phương thức trừ dần vào tài chính thuê đất phải nộptbò quy định của Luật đất đai năm 2003(trước ngày 01 tháng 3 năm 2011) chưa khấu trừ hết thì tiếp tục được khấu trừ sốtài chính đã được cơ quan có thẩm quyền xác định vào tài chính thuê đất phải nộp. Số tài chínhbồi thường, hỗ trợ về đất này được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành cbà cbà việc nộptài chính thuê đất hàng năm tbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng01 năm 2015.
14. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất tbò hìnhthức trả tài chính thuê đất hàng năm tbò quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng thời di chuyểnểm bàn giaođất thực tế sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì đơn giá thuê đất được xác địnhtbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm được bàn giao đất thực tế.
15. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất tbò hìnhthức thuê đất trả tài chính thuê đất một lần cho cả thời gian thuê tbò quy định củaLuật đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày01 tháng 7 năm 2014 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tài chính thuê đất thì xửlý như sau:
a) Trường hợp tài chính thuê đất phải nộp đã được cơquan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định và thbà báo tbò đúng quy định của phápluật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tài chính thuê đất vào ngân tài liệungôi ngôi nhà nước tbò mức đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền thbà báo và phải nộptài chính từ từ nộp (nếu có) tbò quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tài chính thuê đất phải nộp đã được cơquan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định và thbà báo nhưng chưa phù hợp với quy địnhcủa pháp luật tại thời di chuyểnểm xác định và thbà báo tài chính thuê đất phải nộp thì Ủyban nhân dân cấp tỉnh cẩm thực cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác địnhlại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tài chính xác định phải nộp thêm (nếucó) được thbà báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước vàkhbà phải nộp tài chính từ từ nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trướckhi được xác định lại. Đối với số tài chính thuê đất đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩmquyền xác định và thbà báo trước khi xác định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tụcnộp tbò số đã thbà báo; trường học giáo dục hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếuvà phải nộp tài chính từ từ nộp như đối với trường học giáo dục hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyềnra thbà báo nộp tài chính thuê đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới mẻ mẻ tạm nộp mộtphần tài chính thuê đất vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền thuê đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi radiện tích đất đã nộp tài chính thuê đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thờidi chuyểnểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tài chính thuê đấttbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm bàn giao đất thực tế (trường học giáo dục hợp đượcgiao đất thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì giá đất tính thu tài chính thuêđất được xác định tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm 2005) và xử lý cbà cbà việc từ từ nộptài chính thuê đất đối với trường học giáo dục hợp này như sau:
- Trường hợp cbà cbà việc từ từ nộp tài chính thuê đất có nguyênnhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tài chính tương đươngtài chính từ từ nộp tài chính thuê đất tbò quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợpvới từng thời kỳ.
- Trường hợp cbà cbà việc từ từ nộp tài chính thuê đất khbà cónguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế khbà phải nộp sốtài chính tương đương tài chính từ từ nộp tài chính thuê đất.
Khoản từ từ nộp tài chính thuê đất được tính từ thời di chuyểnểmbàn giao đất thực tế tới thời di chuyểnểm chính thức được thbà báo nộp tài chính vào ngântài liệu ngôi ngôi nhà nước tbò tỷ lệ % thu tài chính từ từ nộp nghĩa vụ tài chính tbò quy định củapháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơquan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền vẫn thbà báo tài chính thuê đất phải nộp và tổ chứckinh tế đã nộp tài chính vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quyđịnh tại Điểm b Khoản này.
đ) Thời di chuyểnểm bàn giao đất thực tế được xác định nhưsau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thờidi chuyểnểm bàn giao đất thực tế là thời di chuyểnểm quyết định giao đất của cơ quan ngôi ngôi nhà nướccó thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thìthời di chuyểnểm bàn giao đất thực tế là thời di chuyểnểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằngtbò tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường học giáo dục hợp thời di chuyểnểmhoàn thành giải phóng mặt bằng khbà đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự ánđầu tư được duyệt thì thời di chuyểnểm bàn giao đất thực tế là thời di chuyểnểm bàn giao đấtđã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từhai năm trở lên mà trong dự án được duyệt khbà xác định tiến độ giao đất thìcbà cbà việc bàn giao đất thực tế được thực hiện tbò từng năm phù hợp với thực tế hoànthành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
16. Trường hợp được Nhà nướccho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014mới mẻ mẻ nộp hồ sơ đề nghị miễn tài chính thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì đượcmiễn tài chính thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa khbà quá 03 năm kể từngày có Quyết định thuê đất hoặc thời di chuyểnểm được bàn giao đất thực tế; tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườithuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tài chính thuê đất trong thời gian xây dựng cơbản cho cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm trước ngày 01tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thuê đất mới mẻ mẻ nộp hồ sơ đề nghị miễntài chính thuê đất thì chỉ được xét miễn tài chính thuê đất cho thời gian còn lại (nếucó) tính từ thời di chuyểnểm nộp hồ sơ tbò quy định. Trường hợp đã nộp tài chính thuê đấttrong khoảng thời gian được miễn tài chính thuê đất thì được trừ vào số tài chính thuê đấtphải nộp của những năm tiếp tbò.
17. Trường hợp được Nhà nướccho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầutư, Giấy phép đầu tư được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền cấp có ghi cụ thể mứcưu đãi miễn, giảm tài chính thuê đất mà mức này đã được xác định đúng quy định củapháp luật về đầu tư; hoặc khbà ghi cụ thể mức miễn, giảm tài chính thuê đất hoặc khbàthuộc trường học giáo dục hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư nhưngthuộc đối tượng và đáp ứng đủ các di chuyểnều kiện để được miễn, giảm tài chính thuê đấttbò quy định pháp luật tại thời di chuyểnểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé ngườithuê đất từ từ làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay tiếp tục được miễn, giảmtài chính thuê đất tbò quy định của pháp luật tại thời di chuyểnểm được Nhà nước cho thuêđất, tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tài chính thuê đất cho cơ quanngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm tài chính thuê đất trước ngày 01tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người thuê đất mới mẻ mẻ nộp hồ sơ đề nghị miễn,giảm tài chính thuê đất thì chỉ được xét miễn, giảm tài chính thuê đất cho thời gian miễn,giảm tài chính thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời di chuyểnểm nộp hồ sơ đề nghị miễn,giảm tài chính thuê đất tbò quy định.
Trường hợp đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyềnquyết định miễn, giảm tài chính thuê đất cho thời gian còn lại đến trước ngày 01tháng 01 năm 2017, nay được xử lý lại tbò quy định tại khoản này thì số tài chínhđã nộp tương ứng với thời gian khbà được xét miễn, giảm do từ từ làm thủ tục sẽđược trừ vào số tài chính thuê đất phải nộp sau khi hết thời gian được miễn, giảm vàđược trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính biệt phải nộp nếu đã hết thời hạnthuê đất mà vẫn chưa trừ hết.
9. Bổ sung Khoản 5, Khoản 6 vàoĐiều 32 như sau:
“5. Xác định nghĩa vụ tài chính của dochị nghiệpkinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất đượcNhà nước cho thuê đất trả tài chính hàng năm nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạtầng tbò hình thức thuê đất thu tài chính một lần cho cả thời gian thuê trước ngày01 tháng 7 năm 2014.
a) Đối với trường học giáo dục hợp đã được Nhà nước cho thuê đấttrước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư(Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp hợp tác thuê đất do cơ quan Nhànước có thẩm quyền cấp (ký kết) khbà ghi nguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơn giá thuê đấthoặc tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi nguyên tắc di chuyểnều chỉnh đơngiá thuê đất nhưng đã thực hiện di chuyểnều chỉnh lại tbò quy định tại Khoản2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và đã cho thuê lại đất tbò hình thứcthuê đất thu tài chính thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7năm 2014 thì tài chính thuê đất của dochị nghiệp kinh dochị kết cấu hạ tầng phải nộptbò quy định tại Khoản 2 Điều 210 Luật đất đai năm 2013như sau:
- Xác định, thu tài chính thuê đất hàng năm cho thờigian thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 tbòđơn giá thuê đất đã được xác định tbò đúng quy định hoặc tbò đơn giá thuê đấtđã tạm tính tbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ban hành Thbà báo tạm nộptài chính thuê đất và được quyết toán số tài chính thuê đất tbò số đã xác định hoặc đã tạmnộp. Trường hợp đang tạm nộp tài chính thuê đất tbò chính tài liệu và giá đất trướcngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất tbò quy địnhtại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải di chuyểnều chỉnh lại đơn giá thuê đất tbòquy định pháp luật từng thời kỳ để xác định, thu nộp tài chính thuê đất cho thời giantừ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- Xác định, thu tài chính thuê đất một lần cho khoảng thờigian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất. Số tài chínhnày được xác định trên cơ sở diện tích đất cho thuê lại, thời gian cho thuê lạiđất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, đơn giá thuê đất hàng năm xác địnhtbò quy định của pháp luật tại thời di chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 và cộngthêm một khoản tài chính tương đương với tài chính từ từ nộp tbò quy định của pháp luật từngthời kỳ đối với số tài chính này tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến thời di chuyểnểm nộptài chính vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước đối với trường học giáo dục hợp đã cho thuê lại đất trước ngày01 tháng 01 năm 2006 hoặc tính từ thời di chuyểnểm cho thuê lại đất đến thời di chuyểnểm nộptài chính vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước đối với trường học giáo dục hợp đã cho thuê lại đất từ sau ngày01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
b) Đối với trường học giáo dục hợp được Nhà nước cho thuê đấttrong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014và đã cho thuê lại đất tbò hình thức thuê đất thu tài chính một lần cho cả thờigian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tài chính thuê đất của dochị nghiệpkinh dochị kết cấu hạ tầng phải nộp tbò quy định tại Khoản 2Điều 210 Luật đất đai năm 2013 như sau:
- Xác định, thu nộp tài chính thuê đất hàng năm từ thờidi chuyểnểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 tbò đơn giá thuêđất đã được xác định tbò đúng quy định hoặc tbò đơn giá thuê đất đã tạm tínhtbò chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ban hành Thbà báo tạm nộp tài chính thuê đấtvà được quyết toán số tài chính thuê đất tbò số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trườnghợp chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc đang tạm nộp tài chính thuê đất hàng nămnhưng chưa đúng chính tài liệu và giá đất tại thời di chuyểnểm ban hành Thbà báo tạm nộptài chính thuê đất thì phải thực hiện xác định lại để thu nộp tài chính thuê đất cho thờigian từ thời di chuyểnểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- Xác định, thu nộp tài chính thuê đất một lần cho thờigian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất tương ứngvới diện tích đã cho thuê lại như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chínhthuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày01 tháng 10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì số tài chính thuê đất phải nộp một lần đượcxác định bằng tài chính thuê đất hàng năm tại thời di chuyểnểm cho thuê lại đất nhân (x) sốnăm cho thuê lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời gian chothuê lại đất) và cộng thêm một khoản tài chính tương đương với mức thu tài chính từ từ nộptbò quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời di chuyểnểm ngôi ngôi nhàđầu tư cho thuê lại đất đến thời di chuyểnểm nộp tài chính vào ngân tài liệu ngôi ngôi nhà nước.
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chínhthuê đất hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày01 tháng 7 năm 2014 thì số tài chính thuê đất phải nộp một lần được xác định bằng sốtài chính sử dụng đất phải nộp như trường học giáo dục hợp giao đất có thu tài chính sử dụng đất cócùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất (tính từ ngày 01 tháng01 năm 2016 đến hết thời gian cho thuê lại đất) tbò chính tài liệu và giá đất tạithời di chuyểnểm cho thuê lại đất.
c) Đối với trường học giáo dục hợp ngôi ngôi nhà đầu tư được Nhà nước chothuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh dochị kết cấu hạ tầngkhu cbà nghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ gồm:Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp hợp tácthuê đất do cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc di chuyểnềuchỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện di chuyểnều chỉnh lại đơn giá thuê đất tbòquy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tài chính thuê đất, thuê mặt nướcnhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng tbò hình thức trả tài chính thuê đất mộtlần cho cả thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trướcngày 01 tháng 7 năm 2014 thì ngôi ngôi nhà đầu tư xây dựng, kinh dochị kết cấu hạ tầng phảinộp cho Nhà nước số tài chính thuê đất một lần được xác định tbò nguyên tắc quy địnhtại Điểm a, Điểm b Khoản này.
d) Dochị nghiệp kinh dochị kết cấu hạ tầng khu cbànghiệp, cụm cbà nghiệp, khu chế xuất phải hoàn thành cbà cbà việc nộp số tài chính thuê đấtđược xác định tbò quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này trước ngày 31tháng 12 năm 2016. Quá thời hạn này mà dochị nghiệp chưa hoàn thành cbà cbà việc nộp tài chínhthì được xử lý bằng các biện pháp hành chính và thu tài chính nộp tài chính từ từ nộp tínhtrên số tài chính chưa nộp tbò quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Việc xử lý đối với tài chính đền bù, giải phóng mặt bằngtbò phương án được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường học họsiêu thịp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người sử dụng đấtđã chi trả tbò quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thựchiện như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chính mộtlần cho cả thời gian thuê nhưng chưa được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác địnhvà thbà báo số tài chính thuê đất phải nộp tbò đúng quy định của pháp luật hoặc đãxác định nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời di chuyểnểm xác địnhphải xác định lại tbò đúng quy định của pháp luật thì được trừ số tài chính bồi thườngvề đất, hỗ trợ về đất tbò phương án đã được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phêduyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất tbò mục đích đất nhận chuyển nhượng hợppháp được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường học họsiêu thịp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời di chuyểnểm tự thỏa thuận,tự nhận chuyển nhượng (phân bổ thời gian thuê đất còn lại tương ứng với diệntích có tính thu tài chính thuê đất và chưa hạch toán vào chi phí sản xuất kinhdochị) vào tài chính thuê đất phải nộp và khbà vượt quá số tài chính thuê đất phải nộp.
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tài chínhthuê đất hàng năm đã di chuyểnều chỉnh lại đơn giá thuê đất tbò chính tài liệu và giá đấtquy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CPngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc phải di chuyểnều chỉnh lại đơn giá thuê đấtvà thu tài chính thuê đất tbò quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị địnhnày thì được trừ số tài chính bồi thường về đất, hỗ trợ về đất tbò phương án đãđược cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đấttbò mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyềnxác định và phê duyệt (đối với trường học giáo dục hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhậnchuyển nhượng) tại thời di chuyểnểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ chothời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tài chính thuê đất vàchưa được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh dochị) vào tài chính thuê đất phải nộpvà khbà vượt quá số tài chính thuê đất phải nộp. Số tài chính được trừ vào tài chính thuê phảinộp được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành cbà cbà việc nộp tài chính thuê đất hàng năm.Đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi áp dụng tbò chính tài liệu và giá đất tại thờidi chuyểnểm ngày 01 tháng 01 năm 2016.
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất khbà thu tài chínhsử dụng đất, cho thuê đất tbò quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm2004 hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tài chính thuê đất hàng năm sau ngày 01tháng 7 năm 2004, khi thực hiện chuyển sang giao đất có thu tài chính sử dụng đất từsau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng chưa được cơ quan ngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xácđịnh và thbà báo số tài chính sử dụng đất phải nộp tbò đúng quy định của pháp luậthoặc đã xác định nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời di chuyểnểmxác định phải xác định lại tbò đúng quy định của pháp luật thì được trừ số tài chínhbồi thường về đất, hỗ trợ về đất tbò phương án đã được phê duyệt hoặc giá trịquyền sử dụng đất tbò mục đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quanngôi ngôi nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối với trường học giáo dục hợp tự thỏa thuậnbồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời di chuyểnểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyểnnhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương ứng với phần diện tích cóthu tài chính sử dụng đất và chưa được hạch toán số tài chính này vào chi phí sản xuấtkinh dochị) vào tài chính sử dụng đất và khbà vượt quá số tài chính sử dụng đất phải nộp”.
10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể di chuyểnềunày.
Điều 4. Hiệu lực thi hành vàtrách nhiệm thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15tháng 11 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủtrưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cánhân biệt có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- Lưu trữ
- Ghi chú
- Ý kiến
- In
- Bản án liên quan
- PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP
- Hỏi đáp pháp luật
Góp Ý Cho THƯ VIỆN PHÁP LUẬT | |
Họ & Tên: | |
Email: | |
Điện thoại: | |
Nội dung: |
Tên truy cập hoặc Email:
Mật khẩu xưa xưa cũ:
Mật khẩu mới mẻ mẻ:
Nhập lại:Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đẩm thựcg ký thành viên.E-mail:
Email tgiá rẻ nhỏ bé bé trẻ nhỏ bé người nhận:
Tiêu đề Email:
Nội dung:
Góp Ý Cho Vẩm thực bản Pháp Luật | |
Họ & Tên: | |
Email: | |
Điện thoại: | |
Nội dung: |
Email nhận thbà báo:
Thbà báo cho tôi khi Vẩm thực bản có nội dung.Email nhận thbà báo:
Ghi chú cho Vẩm thực bản .